1. Hiện tượng , nguyên do hư hỏng xéc măng
Trong quá trình công tác, xéc măng thường có các biểu hiện hư hỏng sau:
- Xéc măng thường bị mòn mặt lưng, mòn chiều cao, bởi cọ sát bự và va đập to gan lớn mật.
- Độ co dãn giảm, bởi nhiệt độ cao.
- Xéc măng bị gãy, vì va đập táo bạo
Tất cả các hiện tượng hư hỏng trên đều làm cho giảm áp lực nén, tiêu hao dầu chất bôi trơn, giảm công năng của hộp động cơ bởi vì lọt khí & làm cho mặt gương xi lanh bị cạo xước.
2. Phương án kiểm tra xéc măng
Lúc cháy rỗ cũng có thể kiểm tra bằng mắt thường and cũng có thể sài nguyên tắc đo để xác định mòn xéc măng.
a. Kiểm tra khe hở miệng
Lúc kiểm tra khe hở khẩu của xéc măng, cho xéc măng vào xi lanh và dùng đầu pit tông để thay đổi xéc măng ở chỗ đứng phẳng and Cách khẩu xi lanh khoảng 20mm hoặc đặt xéc măng vào một vòng calíp có đường kính bằng đường kính xi lanh. Sau đó dùng căn lá đo khe hở miệng của xéc măng (hình đôi mươi - 23) và so sánh với chuẩn mức được phép.
Khe hở khẩu của xéc măng ở trên thường rộng hơn một ít xéc măng ở dưới, khe hở khẩu của xéc măng khí lớn hơn một ít xéc măng dầu.
Nếu xéc măng có mồm vát hay cắt nghiêng thì khe hở bằng tích của khe hở quy tắc với sin của góc vát.
b. Kiểm tra khe hở cạnh
Khe hở theo hướng cao còn được gọi là khe hở cạnh của xéc măng, có giá trị 0,02 – 0,07mm (đặt biệt đối với động cơ diesel). Cho xéc măng vào rãnh trên pit tông dùng căn lá để kiểm tra (hình đôi mươi - 24). Khi đánh giá, yêu cầu xéc măng phải xoay tròn chủ quyền trong rãnh. Khe hở càng về phía đỉnh pit tông thì càng bự.
c. Khe hở bụng (khe hở hướng kính)
Đặt xéc măng vào trong rãnh, nếu thấp hơn mép rãnh từ 0,20 – 0,35mm là đạt đề xuất. Hoặc sử dụng thước đo sâu & thước hiền thê để đo chiều sâu của rãnh và bề rộng của xéc măng, hiệu của nhị số đo đấy là khe hở bụng của xéc măng.
d. Kiểm tra lực co dãn
Lực đàn hồi của xéc măng Có thể kiểm tra bằng hiện tượng chuyên để dùng (hình đôi mươi - 25). Đặt xéc măng lên rãnh gá xéc măng của chính sách, sao cho mồm xéc măng nằm ngang & con lăn tì vào ở vị trí chính giữa. Điều chỉnh quả cân tới khi nào khẩu xéc măng vừa khít, đặt căn lá có chiều dày tương ứng khe hở khẩu của xéc măng vào giữa khe hở mồm xéc măng (căn lá chạm sát song vẫn rút ra được). Đọc trên đòn cân ta biết đc trị giá lực co dãn. Lực đàn hồi được các nhà chế tạo quy định, đối với động cơ ô-tô, máy kéo thường 4 – 5kg so với xéc măng khí & 3 – 3,5kg so với xéc măng dầu.
Điều kiện không tồn tại cách thức chuyên để dùng, Có thể đặt xéc măng lên bàn cân, cho khe hở khẩu nằm ngang rồi lấy tay ấn ở trên xuống cho đến khi khe hở miệng đúng quy cách, song song quan sát kim chỉ hay trọng lượng quả cân để biết độ đàn hồi của xéc măng.
e. Đánh giá độ tròn của xéc măng
Độ tròn hay độ lọt ánh sáng của xéc măng được kiểm tra bằng cách: gắn thêm xéc măng vào xi lanh, sử dụng đầu pit tông đẩy cho phẳng, rồi đậy đĩa tròn hoặc giấy lên trên & đặt ở đáy xi lanh một tấm gỗ bí mật & trên có một đèn điện. Sau đó cho đèn sáng and nhìn ánh sáng lọt qua thân thành xéc măng & xi lanh. Nếu xéc măng bị méo thì thân xéc măng and thành xilanh có khe hở and có ánh sáng lọt qua. Tổng chiều nhiều năm khe hở lọt khả năng chiếu sáng không đủ lớn hơn một ít 1/3 đường kính xi lanh & ở phía hai bên mồm xéc măng trong khuôn khổ cung tròn ứng với góc 300 không được lọt độ sáng và không được vênh.
3. Giải pháp sửa chữa xéc măng
Khi xéc măng bị mòn hay hư hỏng thường không tu tạo nhưng chỉ thay thế.
Những hộp động cơ khi tu tạo vừa & tu bổ béo đều phải thay thế hệ vẹn tuyền xéc măng.
Khi thay thế hệ phải chọn xéc măng kiên cố những tiêu chuẩn như đường kính, khe hở miệng, khe hở cạnh, lực đàn hồi, độ tròn…
Đường kính của xéc măng nhờ vào kích thước sang sửa của pit tông hoặc xi lanh.
Nếu khe hở miệng xéc măng lớn quá thì phải thay xéc măng không giống nhau. Còn khe hở khẩu nhỏ tuổi quá thì sài dũa bằng, mịn để dũa cho vừa. Yêu cầu hai đầu khẩu xéc măng phải đồng thời nhau.
Nếu khe hở bên quá bé thì cũng có thể sang sửa bằng cách: đặt xéc măng lên giấy nhám ở trên bàn rà để mài. Nếu khe hở bên không có thì Có thể tiện thể hay phay rãnh rộng hơn.
Nếu khe hở lưng ốm quá, Có thể tiện thể rãnh xéc măng sâu hơn một ít. Trường hợp khe hở quá Khủng cần thay xéc măng.
Xem thêm bài viết:
Đăng nhận xét